Thuốc chống đông máu là gì?
Thuốc thử hóa học hoặc các chất có khả năng ngăn ngừa đông máu được gọi là thuốc chống đông máu, chẳng hạn như thuốc chống đông máu tự nhiên (heparin, hirudin, v.v.), chất chelat Ca2+ (natri citrate, kali florua).Các thuốc chống đông máu thường được sử dụng bao gồm heparin, ethylenediaminetetraacetate (muối EDTA), citrate, oxalate, v.v. Trong ứng dụng thực tế, nên lựa chọn thuốc chống đông máu theo các nhu cầu khác nhau để đạt được hiệu quả lý tưởng.
tiêm heparin
Thuốc tiêm heparin là thuốc chống đông máu.Nó được sử dụng để làm giảm khả năng đông máu và giúp ngăn ngừa cục máu đông có hại hình thành trong mạch máu.Thuốc này đôi khi được gọi là thuốc làm loãng máu, mặc dù nó không thực sự làm loãng máu.Heparin không làm tan các cục máu đông đã hình thành nhưng có thể ngăn chúng phát triển to hơn, điều này có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn.
Heparin được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị một số bệnh về mạch máu, tim và phổi.Heparin cũng được sử dụng để ngăn ngừa đông máu trong phẫu thuật tim hở, phẫu thuật bắc cầu tim, lọc máu thận và truyền máu.Nó được sử dụng với liều lượng thấp để ngăn ngừa huyết khối ở một số bệnh nhân, đặc biệt là những người phải trải qua một số loại phẫu thuật hoặc phải nằm trên giường trong thời gian dài.Heparin cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán và điều trị một bệnh về máu nghiêm trọng gọi là đông máu nội mạch lan tỏa.
Nó chỉ có thể được mua theo toa của bác sĩ.
Muối EDTC
Một chất hóa học liên kết các ion kim loại nhất định, chẳng hạn như canxi, magie, chì và sắt.Nó được sử dụng trong y học để ngăn chặn các mẫu máu đông máu và loại bỏ canxi và chì ra khỏi cơ thể.Nó cũng được sử dụng để ngăn chặn vi khuẩn hình thành màng sinh học (lớp mỏng bám trên bề mặt).Nó là một tác nhân chelat.Còn được gọi là axit ethylene diacetic và axit ethylene diethylenediamine tetraacetic.
EDTA-K2 được Ủy ban Tiêu chuẩn Huyết học Quốc tế khuyên dùng có độ hòa tan cao nhất và tốc độ chống đông nhanh nhất.